Ứng dụng của bộ lọc trong phép đo lưu lượng tế bào.

(Flow cytometry, FCM) là một máy phân tích tế bào đo cường độ huỳnh quang của các dấu hiệu tế bào nhuộm. Đây là một công nghệ công nghệ cao được phát triển dựa trên việc phân tích và phân loại các tế bào đơn lẻ. Nó có thể nhanh chóng đo lường và phân loại kích thước, cấu trúc bên trong, DNA, RNA, protein, kháng nguyên và các tính chất vật lý hoặc hóa học khác của tế bào và có thể dựa trên việc thu thập các phân loại này.

hình ảnh 1

Máy đo lưu lượng tế bào chủ yếu bao gồm năm bộ phận sau:

1 Buồng dòng chảy và hệ thống chất lỏng

2 Nguồn sáng laser và hệ thống định hình chùm tia

3 Hệ thống quang học

4 Hệ thống điện tử, lưu trữ, hiển thị và phân tích

5 Hệ thống phân loại tế bào

hình ảnh 2

Trong số đó, sự kích thích bằng laser trong nguồn sáng laser và hệ thống tạo chùm tia là phép đo chính của tín hiệu huỳnh quang trong phép đo lưu lượng tế bào. Cường độ của ánh sáng kích thích và thời gian tiếp xúc có liên quan đến cường độ của tín hiệu huỳnh quang. Laser là nguồn sáng kết hợp có thể cung cấp ánh sáng đơn bước sóng, cường độ cao và độ ổn định cao. Đây là nguồn sáng kích thích lý tưởng để đáp ứng các yêu cầu này.

hình ảnh 3

Có hai thấu kính hình trụ giữa nguồn laser và buồng dòng chảy. Các thấu kính này hội tụ chùm tia laser có mặt cắt tròn phát ra từ nguồn laser thành chùm tia hình elip có mặt cắt nhỏ hơn (22 μm × 66 μm). Năng lượng laser trong chùm tia hình elip này được phân phối theo phân phối chuẩn, đảm bảo cường độ chiếu sáng nhất quán cho các tế bào đi qua vùng phát hiện laser. Mặt khác, hệ thống quang học bao gồm nhiều bộ thấu kính, lỗ kim và bộ lọc, có thể được chia thành hai nhóm: thượng lưu và hạ lưu buồng dòng chảy.

hình ảnh 4

Hệ thống quang học ở phía trước buồng dòng chảy bao gồm một thấu kính và lỗ kim. Chức năng chính của thấu kính và lỗ kim (thường là hai thấu kính và một lỗ kim) là hội tụ chùm tia laser có tiết diện tròn do nguồn laser phát ra thành chùm tia elip có tiết diện nhỏ hơn. Điều này phân phối năng lượng laser theo phân phối chuẩn, đảm bảo cường độ chiếu sáng đồng đều cho các tế bào trên toàn bộ khu vực phát hiện laser và giảm thiểu nhiễu từ ánh sáng lạc.

 

Có ba loại bộ lọc chính: 

1: Bộ lọc thông dài (LPF) - chỉ cho phép ánh sáng có bước sóng cao hơn một giá trị cụ thể đi qua.

2: Bộ lọc thông ngắn (SPF) - chỉ cho phép ánh sáng có bước sóng dưới một giá trị cụ thể đi qua.

3: Bộ lọc thông dải (BPF) - chỉ cho phép ánh sáng có bước sóng nhất định đi qua.

Các kết hợp khác nhau của bộ lọc có thể hướng tín hiệu huỳnh quang ở các bước sóng khác nhau đến từng ống nhân quang điện (PMT). Ví dụ, bộ lọc để phát hiện huỳnh quang xanh (FITC) trước PMT là LPF550 và BPF525. Bộ lọc được sử dụng để phát hiện huỳnh quang cam-đỏ (PE) trước PMT là LPF600 và BPF575. Bộ lọc để phát hiện huỳnh quang đỏ (CY5) trước PMT là LPF650 và BPF675.

hình ảnh 5

Đo lưu lượng tế bào chủ yếu được sử dụng để phân loại tế bào. Với sự tiến bộ của công nghệ máy tính, sự phát triển của miễn dịch học và phát minh ra công nghệ kháng thể đơn dòng, các ứng dụng của nó trong sinh học, y học, dược học và các lĩnh vực khác đang ngày càng trở nên phổ biến. Các ứng dụng này bao gồm phân tích động lực học tế bào, apoptosis tế bào, phân loại tế bào, chẩn đoán khối u, phân tích hiệu quả thuốc, v.v.


Thời gian đăng: 21-09-2023